Các chỉ số và kiến thức cơ bản về nước:
1. Clo TRONG NƯỚC
Clo được dùng trong công đoạn xử lý nước của các nhà máy nước hoặc các bể bơi để diệt khuẩn. Với một mức độ cho phép theo tiêu chuẩn thì Clo không có vấn đề gì lớn ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên Clo ảnh hưởng đến mùi vị của nước. Clo còn phản ứng với các chất có trong nước để khử trùng. Nhưng nếu hàm lượng Clo vượt mức cho phép và sử dụng trong thời gian dài, có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe liên quan đến gan, thận hoặc hệ thần kinh. Nó cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Liệu clo trong nước uống có là chất xúc tác kích hoạt sự phát triển cả về xơ vữa động mạch và bệnh ung thư? Việc bổ sung clo trong nước uống bắt đầu vào cuối những năm 1890 và được chấp nhận rộng rãi tại Hoa Kỳ vào năm 1920. Joseph Price, MD đã viết một cuốn sách hấp dẫn, bị lãng quên trong cuối 1960, có tựa đề Coronaries. Cholesterol. Chlorine. TS Price tin rằng nguyên nhân chủ yếu và quan trọng của xơ vữa động mạch là clo. Không thể thể phủ nhận một thực tế, nguyên nhân cơ bản của xơ vữa động mạch và các vấn đề xảy ra, chẳng hạn như nhồi máu cơ tim và các dạng phổ biến nhất của đột quỵ là do clo. Clo có trong nước uống sau xử lý.
Kết luận này dựa trên các thí nghiệm sử dụng clo trong nước cho gà uống. Kết quả: 95% số gà uống nước có clo phát triển xơ vữa động mạch trong vòng một vài tháng.
Nước sinh hoạt < 1.0 mg/ lít
Nước uống 0.3 – 0.5 mg/ lít
2. CHỈ SỐ pH CỦA NƯỚC
Để giữ cho sức khỏe tốt, pH của nước uống vào cần theo hướng dẫn của bộ y tế và các qui định của nhà nước hiện hành.
Nước sinh hoạt nên có độ pH trong khoảng từ 6 – 8.5.
Và nước dùng để ăn uống là 6.5 – 8.5 hoặc hơn. Trong đó, nước tinh khiết có độ pH là 7, nước ion kiềm có độ pH từ 8.5 – 9.5.
3. CHỈ SỐ EC: microSiemens (µS) và milliSiemens (mS); 1000 microSiemens (µS) = 1 milliSiemen (mS).
Trong trồng thủy canh người ta có thể dựa vào giá trị của độ dẫn điện EC; sự phân hủy các muối khoáng TDS hoặc nhân tố hòa tan (CF: conductivity factor) của các máy đo để điều chỉnh bổ sung chất dinh dưỡng vào môi trường nuôi trồng thủy canh.
EC (độ dẫn điện) là gì?
Chỉ số EC (electro-conductivity) là chỉ số diễn tả tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch. Độ dẫn điện có thể được thể hiện bằng một số đơn vị khác nhau nhưng đơn vị tiêu biểu được dùng để đo lường EC là millisiemens trên centimet (mS / cm). Chỉ số EC không diễn tả nồng độ của từng chất trong dung dịch đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của các chất dinh dưỡng trong dung dịch.
Trong suốt quá trình tăng trưởng, cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần. Do vậy duy trì EC ở một mức ổn định là rất quan trọng. Nếu dung dịch có chỉ số EC cao thì sự hấp thu nước của cây diễn ra nhanh hơn sự hấp thu khoáng chất. Điều này làm nồng độ dung dịch tăng cao và gây ngộ độc cho cây. Khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường. Ngược lại, nếu EC thấp, cây sẽ hấp thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước. Khi đó, nồng độ dung dịch giảm mạnh, cây sẽ không được cung cấp đầy đủ khoáng chất, chậm lớn và phát triển kém. Chỉ số tốt hay không tùy thuộc vào từng loại cây trồng.
4. CHỈ SỐ TDS: mg/l hay ppm (parts per million)
Chỉ số TDS
Chỉ số TDS (Total Dissolved Solids) là chỉ số đo tổng lượng chất rắn hoà tan, tổng số các ion mang điện tích bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định. TDS thường được biểu thị bằng hàm số ml/L hoặc ppm (Parts Per Million). 1 ppm tương ứng với 1mg chất rắn hòa tan trong một lít nước. Hầu hết nước máy sẽ có chỉ số PPM rơi vào khoảng từ 200 – 400ppm.
Chỉ số TDS cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cây. Nếu TDS lên quá cao, nồng độ dung dịch vượt mức cho phép sẽ gây ra hiện tượng ngộ độc cho cây. Ngược lại, khi chỉ số TDS xuống thấp, dung dịch thủy canh sẽ không đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây trồng.
TDS bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định, thường được biểu thị bằng hàm số mi/L hoặc ppm. Khi đo, nếu chỉ số TDS càng nhỏ thì nước càng sạch. TDS không được vượt quá 500 ppm đối với nước tinh khiết và vượt quá 1.000 ppm đối với nước sinh hoạt.
0-50 ppm: độ tinh khiết cao.
50-100 ppm: độ tinh khiết cao tương đối.
100-300 ppm: độ tinh khiết thấp.
300-600 ppm: có khả năng đóng cặn.
600-1.000 ppm: mùi vị không tốt.
Trên 1.000 ppm: không uống được.
Bút thử nước TDS là một thiết bị kiểm tra các chất rắn hòa tan có trong nước nhưng không thể hiện được chất lượng nước này thế nào, có độc hay không. Vì thế, người sử dụng cần xác định chính xác tính chất nguồn nước mình đang sử dụng.
QUY ĐỔI 2 ĐẠI LƯỢNG ĐO EC VÀ TDS
Quy đổi đơn vị: Tùy thuộc vào quy định của từng khu vực
– USA 1 ms/cm (EC 1.0 or CF 10) = 500 ppm
– European 1 ms/cm (EC 1.0 or CF 10) = 640 ppm
– Australian 1 ms/cm (EC 1.0 or CF 10) = 700 ppm
– Cách chuyển đổi giữa mS và ppm? Chuyển đổi sang microSiemens bằng cách nhân với 1000, sau đó nhân với 0.7.
MỐI QUAN HỆ CỦA EC VÀ TDS TRONG THỦY CANH
Trong thủy canh, hai chỉ số này luôn song hành với nhau và là những thành phần quyết định sự thành công hay thất bại của việc trồng cây qua hình thức thủy canh. Mối quan hệ song hành tương trợ của 2 chỉ số được thể hiện thông qua một vài điểm chung dưới đây :
Thứ nhất, tổng lượng chất rắn hòa tan tỉ lệ thuận với độ dẫn điện của nó, vì vậy lượng chất rắn cao độ dẫn điện sẽ cao. Khi các muối hoà tan trong nước chúng trở thành các “ion” mang điện tích âm, dương nên chúng có khả năng dẫn điện.
Thứ hai, chúng ta có thể tính TDS dựa trên độ dẫn của nước vì các nguyên tử Hydrogen và Oxygen trong H2O hầu hết không mang điệnTDS = ke x EC Trong đó Ke nằm trong khoảng từ 0.55 đến 0.8 và con số chính xác phụ thuộc vào từng loại muối khác nhau. Giá trị EC của hầu hết các kim loại, chất khoáng và muối sẽ mang điện. Máy sẽ đo giá trị EC này và chuyển đổi sang giá trị TDS. Vì các kim loại, chất khoáng và muối khác nhau sẽ dẫn điện ít hay nhiều hơn, nên các hệ số chuyển đổi khác nhau sẽ được sử dụng.
Thứ ba, EC cho biết muối hòa tan nhiều như thế nào trong dung dịch. Đó là lý do tại sao EC liên quan đến TDS (total dissolved solids). Biết được mức EC sẽ giúp ích cho việc sản xuất và giám sát dinh dưỡng đầu vào. Độ ẩm ở đất có lượng muối cao sẽ không di chuyển vào rễ cây, gây ra các triệu chứng hạn thậm chí khi có nhiều nước.
Mặc dù có một mối tương quan giữa EC và TDS nhưng chúng không giống nhau. Như đã trình bày ở trên TDS và EC là 2 tham số riêng biệt. TDS là tổng lượng chất rắn hoà tan trong nước. EC là khả năng của các chất có thể gây ra dòng điện. Nhưng quan trọng hơn hết là 2 chỉ số này cùng đồng điệu với nhau trên nhiều khía cạnh.
VAI TRÒ CỦA EC VÀ TDS TRONG THỦY CANH
Chỉ số TDS và EC trong dung dịch thủy canh là những chỉ số rất quan trọng ảnh hưởng nhiều đến cây trồng vì trong suốt quá trình tăng trưởng, cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần mới có thể tồn tại được.
Đối với EC việc duy trì nó ở một mức ổn định là rất quan trọng.
Nếu dung dịch có chỉ số EC cao thì sự hấp thu nước của cây diễn ra nhanh hơn sự hấp thu khoáng chất. Điều này làm nồng độ dung dịch tăng cao và gây ngộ độc cho cây. Khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường.
Ngược lại, nếu EC thấp, cây sẽ hấp thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước. Khi đó, nồng độ dung dịch giảm mạnh, cây sẽ không được cung cấp đầy đủ khoáng chất, chậm lớn và phát triển kém.
Giá trị độ dẫn điện (EC) tốt nhất là trong khoảng 1,5 – 2,5 ms/cm
Đối với TDS, Chỉ số này cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cây.
Khi chỉ số TDS xuống thấp, dung dịch thủy canh sẽ không đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Ngược lại, nếu TDS lên quá cao, nồng độ dung dịch vượt mức cho phép sẽ gây ra hiện tượng ngộ độc cho cây
5. ĐỘ MẶN CỦA NƯỚC
Nước nhiễm mặn là nguồn nước chứa một hàm lượng đáng kể các muối hòa tan (chủ yếu là NaCl) vượt quá mức cho phép. Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l.
Độ mặn của nước dựa trên các muối hòa tan theo ppt (Việt Nam) | |||
Nước ngọt | Nước lợ | Nước mặn | Nước muối |
< 1 | 1 – 10 | >10 hoặc <30 | > 50 |
Độ mặn của nước dựa trên các muối hòa tan theo ppm (Việt Nam) | |||
Nước ngọt | Nước lợ | Nước mặn | Nước muối |
< 1,000 | 1,000 – 10,000 | >10,000 hoặc <30,000 | > 50,000 |
Vậy bạn rút ra điều gì từ nguồn nước của mình?